BACK TO TOP

CÔNG DỤNG VÀ Ý NGHĨA THÔNG SỐ DẦU BÔI TRƠN

Thứ năm - 10/04/2014 22:43 | Đã xem: 2292

1. Công dụng của dầu bôi trơn

Dầu bôi trơn có nhiều công dụng, trong đó có một số công dụng quan trọng sau đây:

 
Công dụng 1: Bôi trơn các bề mặt có chuyển động tương đối giữa các chi tiết mục đích làm giảm ma sát do đó giảm mài mòn, tăng tuổi thọ của chi tiết.

Do vậy tổn thất cơ trong động cơ giảm, và hiệu suất sẽ tăng, điều này được thể hiện trong công thức sau:

hm =
Ne
Ni



Trong đó:

- hm : Hiệu suất cơ giới

- Ne: Công suất có ích

- Ni: Công suất chỉ thị

 
Thông thường hiệu suất cơ giới hm =  65 - 93%

Từ đó, hiệu suất có ích của toàn động cơ có công thức là : he  = hi . hm


Trong đó :

- he: Hiệu suất có ích của toàn động cơ

- hi : Hiệu suất chỉ thị


Trong thực tế :

hi = 22 - 56%
he = 15 - 50%

Hiệu suất có ích tăng lên tức là tăng tính kinh tế của động cơ.

Công dụng 2: Rửa sạch bề mặt ma sát của các chi tiết.



Trên bề mặt ma sát, trong quá trình làm việc thường có các mạt kim loại tróc ra khỏi bề mặt. Dầu bôi trơn sẽ cuốn trôi các mạt kim loại này sau đó được giữ lại ở lọc của hệ thống bôi trơn, tránh cho bề mặt làm việc bị cào xước. Do khi động cơ chạy rà sau khi lắp ráp, sửa chữa, còn rất nhiệu mạt kim loại sót lại trong lắp ráp và mạt kim loại trong quá trình chế tạo có những nhấp nhô bề mặt sinh ra khi chạy rà, do vậy phải dùng dầu bôi trơn có độ nhớt nhỏ để tăng khả năng rửa trôi các mạt bẩn trên bề mặt.


Công dụng 3: Làm mát một số chi tiết.

Do ma sát tại các bề mặt chi tiết làm việc như Piston - xi lanh, trục khuỷu - bạc lót... sinh nhiệt. Mặt khác, một số chi tiết như Piston, vòi phun... còn nhận nhiệt của khí cháy truyền đến. Do đó nhiệt độ một số chi tiết rất cao, có thể phá hỏng điều kiện làm việc bình thường của động cơ như bị gãy, bị kẹt, giảm độ bền của các chi tiết. Nhằm làm giảm nhiệt độ của các chi tiết này, dầu từ hệ thống bôi trơn có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chi tiết được dẫn đến các chi tiết có nhiệt độ cao để tản nhiệt đi.


Công dụng 4: Làm kín khe hở giữa các chi tiết như cặp Piston - xi lanh - xecment, vì vậy khi lắp ráp cụm chi tiết này phải bôi dầu vào rãnh xecment và bề mặt xi lanh.
 
Công dụng 5: Chống ôxy hóa bề mặt chi tiết nhờ những chất phụ gia trong dầu

 
Công dụng 6: Rút ngắn quá trình chạy rà động cơ.

Khi chạy rà động cơ phải dùng dầu bôi trơn có độ nhớt thấp. Ngoài ra, dầu còn được pha một số chất phụ gia đặc biệt có tác động làm mềm tổ chức tế vi kim loại một lớp rất mỏng trên bề mặt chi tiết. Do đó các chi tiết nhanh chóng rà khớp với nhau rút ngắn thời gian và chi phí chạy rà.

2. Ý nghĩa thông số sử dụng của dầu bôi trơn

Trên bao bì sản phẩm dầu bôi trơn như can nhựa, thùng phuy... các loại đều ghi rõ ký hiệu thể hiện tính năng và phạm vi sử dụng của từng loại dầu. Hiện nay qui cách kỹ thuật chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn của Tổ chức Hoa Kỳ. Khi mua nên dựa vào 2 chỉ số quan trọng là SAE và API. Điều này không phải mọi người đều hiểu cặn kẽ về các tính năng cũng như các thông số ghi trên sản phẩm.

 

a. Chỉ số SAE: 

 

Chỉ số SAE là chỉ số phân loại dầu theo độ nhớt ở 100oC và -18oC của Hiệp hội kỹ sư ô tô Hoa Kỳ (Society of Automobile Engineers) ban hành tháng 6 năm 1989. Tại một nhiệt độ nhất định, ví dụ như ở 100oC chỉ số SAE lớn tức là độ nhớt của dầu cao và ngược lại. Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay là đa cấp. 

 

- Loại đơn cấp: Là loại chỉ có một chỉ số độ nhớt, ví dụ SAE40, SAE50, SAE10W, SAE20W. Cấp độ nhớt có chữ W (có nghĩa là Winter: mùa đông). Dựa trên chỉ số độ nhớt có nhiệt độ thấy tối đa (Độ nhớt có nhiệt độ khởi động từ -30oC đến -5oC). Để xác định nhiệt độ khởi động đi theo các ký tự, từ đó người sử dụng chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. 
 
Ví dụ: Dầu SAE10W sẽ khởi động tốt ở -20oC hoặc SAE15W sẽ khởi động tốt ở-15oC hoặc SAE20W ở -10oC... 

 
Còn chỉ số độ nhớt không có chữ W chỉ dựa trên cơ sở độ nhớt ở 100oC. 

 

Ở Việt Nam trừ các vùng núi phía Bắc về mùa đông có nhiệt độ nhiều nơi 0oC không quá lạnh so với các nước hàn đới, do đó các loại 15W hoặc 20W thường được sử dụng về mùa đông các chỉ số đứng trước chữ cái W có số càng nhỏ thì càng đắt vì các nhà sản xuất phải thêm một số chất phụ gia vào dầu bôi trơn.. 

 

- Loại đa cấp: Là loại có 2 chữ số độ nhớt ví dụ như SAE15W-40, SAE20W-50. Ở nhiệt độ thấp (mùa đông) có cấp độ nhớt giống như loại đơn cấp: SAE15W, SAE20W còn ở nhiệt độ cao có độ nhớt cùng loại với loại đơn cấp SAE40; SAE50. Dầu có chì số độ nhớt đa cấp có phạm vi nhiệt độ môi trường sử dụng rộng hơn so với loại đơn cấp. 

 

Các chỉ số càng to thì dầu có độ nhớt càng lớn và ngược lại. Ví dụ dầu nhớt đơn cấp SAE-40 dùng cho môi trường có nhiệt độ từ 26 đến 42oC, trong khi dầu nhớt đa cấp 10W/40 có thể sử dụng ở môi trường có nhiệt độ thay đổi rộng hơn từ 0 đến 40oC. Dầu thường dùng ở nước ta là loại SAE 20W-50 hoặc 15W-40. 
 
b. Chỉ số API 
 
Chỉ số API là chỉ số đánh giá chất lượng dầu nhớt của viện dầu mỡ Hoa Kỳ (American Petroleum Institute). API phân ra hai loại dầu chuyên dụng và dầu đa dụng. 
 
- Dầu chuyên dụng: là loại dầu chỉ dùng cho một trong 2 loại động cơ xăng hoặc diesel. 
 
Cấp S dùng để sử dụng cho động cơ xăng. 

 
Thí dụ: API-SH 

Cấp C dùng để sử dụng cho động cơ diesel 

 
Thí dụ: API-CE. 

Chữ thứ 2 sau S hoặc C chỉ cấp chất lượng tăng dần theo thứ tự chữ cái. Càng về sau chất lượng sản phẩm càng tốt do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với các điều kiện hoạt động của động cơ . 

 

- Dầu đa dụng: Là loại dầu bôi trơn có thể dùng cho cả động cơ xăng và động cơ diesel. Trên các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ cách phân loại này. 

 

Thí dụ: dầu động cơ có chỉ số API SG/CD có nghĩa là dầu dùng cho động cơ xăng có cấp chất lượng G và dùng cho động cơ diesel với cấp chất lượng D. Chỉ số dùng cho động cơ nào (S hay C) viết trước dấu "/" có nghĩa ưu tiên dùng cho động cơ đó. Ví dụ này thì ưu tiên dùng cho động cơ xăng khi sử dụng dầu phải tuân thủ hướng dẫn của nhà chế tạo động cơ về chỉ số SAE, API và thời gian thay dầu. 

 
Phải sử dụng dầu có chỉ số SAE theo yêu cầu,còn chỉ số API càng cao có nghĩa chất lượng dầu càng tốt. Giời gian thay dầu càng dài, số dầu thay dầu sẽ ít hơn. Sau một thời gian động cơ làm việc, dầu biến chất và mất dần đặc tính nên không đảm bảo các công dụng thông thường như kể trên, cần phải thay thế kịp thời. 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Comment addGửi bình luận của bạn
Mã chống spamThay mới

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Chuyên mục Video

Video xem nhiều nhất

KIẾN THỨC CƠ KHÍ CƠ BẢN

TIÊU CHUẨN CƠ KHÍ

KINH NGHIỆM CƠ KHÍ

PHẦN MỀM CƠ KHÍ


Nội dung được sưu tầm và tổng hợp từ Internet - Chúng tôi không chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nội dung !!
 

HƯỚNG DẪN TẢI TÀI LIỆU LINK BÁO HỎNG

Có một số tài liệu khi các bạn bấm vào link tải sẽ hiện thông báo lỗi, nhưng thực ra link tải tài liệu vẫn hoạt động tốt. Các bạn tải link này bằng cách copy link và mở bằng new tab (hoặc bấm chuột phải và chọn "Mở liên kết ở cửa sổ mới") là có thể tải được tài liệu. Chúc các bạn thực hiện thành công. Cảm ơn các bạn đã quan tâm đến website.

Mọi thắc mắc hay ý kiến xin gửi vào mục Liên hệ hoặc gửi qua Email: thuvientlck@gmail.com
Hoặc: Fanpage FaceBook